Kế hoạch năm 2024 tỉnh Đồng Tháp vừa được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong báo cáo ngày 01/12/2023.
Trong bài viết, chúng tôi sẽ giới thiệu đến độc giả Kế hoạch năm 2024 tỉnh Đồng Tháp một cách ngắn gọn xúc, dễ hiểu.
Mục lục: |
Nguồn: Báo cáo số 445/BC-UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 01/12/2023
1. Mục tiêu tổng quát Kế hoạch năm 2024 tỉnh Đồng Tháp
Bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Khai thác tiềm năng, lợi thế thúc đẩy tăng trưởng cao đi đôi với tái cơ cấu kinh tế, tạo được chuyển biến thực chất, rõ nét mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
Chú trọng các vấn đề phát triển vùng và chủ động liên kết vùng, tiểu vùng. Phát huy tối đa mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực đầu tư phát triển trên nền tảng tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, tái cơ cấu công nghiệp, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số trên các lĩnh vực.
Sử dụng hiệu quả tài nguyên (nhất là tài nguyên cát), bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho Nhân dân.
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Trên cơ sở ước tính kết quả thực hiện năm 2023, dự báo tình hình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2021 – 2025).
Kế hoạch năm 2024 tỉnh Đồng Tháp có 22 chỉ tiêu chủ yếu. Bao gồm: 06 chỉ tiêu về kinh tế, 12 chỉ tiêu về văn hoá – xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường.
Trong đó, tốc độ trưởng kinh tế (GRDP) tăng 8,0%, trong đó, khu vực nông – lâm – thủy sản tăng 3,9%, khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 9,68% (công nghiệp tăng 9,98%, xây dựng tăng 8,35%), khu vực thương mại – dịch vụ tăng 10,43%.
3 Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội
Theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, việc điều chỉnh chính sách của các nước, đối tác, nhất là chính sách tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư để chủ động phân tích, dự báo, xây dựng các kịch bản, phương án điều hành, ứng phó phù hợp.
Theo dõi, chỉ đạo ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, hạn hán, bão lũ, xâm nhập mặn…
Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính;…
3.2. Phát huy vai trò nền tảng của khu vực nông – lâm – thủy sản; xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số ngành nông nghiệp
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững, hướng đến xây dựng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh“.
Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp tổng thể tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, trong đó, tập trung tái cơ cấu các ngành hàng chủ lực (lúa gạo, cá tra, hoa kiểng, xoài, sen) và chuyển đổi số ngành nông nghiệp hướng đến xây dựng.
Phát triển cây trồng, vật nuôi thích ứng với thời tiết, phù hợp với thị trường và điều kiện thực tế của từng địa phương. Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp sinh thái theo hướng hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
Năm 2024, phấn đấu tăng trưởng GRDP khu vực nông – lâm – thủy sản đạt 3,9% (năm 2023 ước đạt 4,51%); giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 4,0% so với năm 2023; giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tăng 4,0% so với năm 2023.
Năm 2024, phấn đấu có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã nông thôn mới nâng cao đạt chuẩn kiểu mẫu; có 18 thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

3.3. Thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành công nghiệp, phát huy vai trò công nghiệp chế biến tạo động lực tăng trưởng
Năm 2024, tăng trưởng GRDP khu vực công nghiệp phấn đấu đạt 9,98% (năm 2023 đạt 6,10%); tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP chiếm 17,58% (tăng 0,31% so với năm 2023).
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu để sớm đưa vào hoạt động. Phấn đấu trong năm 2024 thu hút ít nhất 01 dự án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn Tỉnh và kêu gọi đầu tư lấp đầy 30% đất công nghiệp của Khu công nghiệp Tân Kiều.
3.4. Thúc đẩy phát triển thương mại – dịch vụ, nâng cao chất lượng du lịch gắn với tạo dựng hình ảnh địa phương, liên kết phát triển với địa phương trong vùng
Khuyến khích phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại, phát triển đồng bộ hệ thống chợ dân sinh và các chợ đầu mối, chợ sỉ có khả năng phát luồng. Phát triển ngành thương mại, chuỗi giá trị ngành hàng rau quả chủ lực, xuất khẩu hàng hoá, thương mại biên giới.
Năm 2024, phấn đấu tạo sự bứt phá trong tăng trưởng GRDP khu vực thương mại – dịch vụ và đạt 10,43% (ước thực hiện 2023 đạt 6,96%).
Năm 2024, huy động tiền gửi tăng trưởng khoảng 12%; tín dụng tăng trưởng khoảng 13%; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% trong tổng dư nợ.
Năm 2024, phấn đấu thu hút 4,2 triệu lượt khách đến tham quan, trải nghiệm, trong đó, có 50 ngàn lượt khách quốc tế; tổng doanh thu du lịch đạt 2.000 tỷ đồng.
3.5. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác
bảo duy trì vị trí thuộc nhóm “rất tốt” trên bảng xếp hạng cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Quán triệt chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp“, tăng cường đối thoại với doanh nghiệp thông qua mạng xã hội, hộp thư điện tử, mô hình Cà phê doanh nghiệp, họp mặt, tiếp nhận và xử lý phản ánh qua Tổng đài 1022…
Tập trung hỗ trợ hợp tác xã 20 nâng cao năng lực sử dụng công cụ thương mại điện tử trong quảng bá và tiêu thụ nông sản… Phấn đấu trong năm 2024 có ít nhất 600 doanh nghiệp thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 5.588 doanh nghiệp; có thêm ít nhất 07 hợp tác xã thành lập mới.
3.6. Huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển, phát triển đô thị
Năm 2024, phấn đấu thu ngân sách nhà nước đạt 9.096 tỷ đồng. Thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển khoảng 29.570 tỷ đồng, chiếm 24,09% GRDP. Trong đó, vốn đầu tư công do Tỉnh phân bổ và quản lý là 6.505 tỷ đồng.
Chủ động phối hợp tốt với bộ, ngành Trung ương triển khai các dự án trọng điểm: dự án cao tốc An Hữu – Cao Lãnh (thành phần 1), cao tốc Mỹ An – Cao Lãnh, cao tốc Cao Lãnh – Lộ Tẻ, cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ. Hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án: Quốc lộ 30 giai đoạn 3 (tuyến tránh TP. Cao Lãnh); nâng cấp hệ cầu trên đường ĐT.844 (đoạn Tam Nông – Trường Xuân), Đường ĐT.845 Trường Xuân – Tân Phước; nâng cấp mở rộng tuyến ĐT.855 đoạn thị trấn Tràm Chim – Hòa Bình.
Tiếp tục triển khai thi công các dự án: tuyến ĐT.857 (đoạn QL.30 – ĐT.845), dự án Hạ tầng giao thông đường bộ khu vực Nam sông Tiền, dự án cầu Phú Hiệp và cầu Cà Dâm (huyện Tam Nông), bến phà An Phong – Tân Bình và tuyến đường kết nối.
Triển khai Đề án giải quyết tình trạng xây dựng công trình, nhà ở lấn, chiếm sông, kênh, rạch trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025. Kêu gọi đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội nhằm giải quyết nhu cầu chỗ ở cho đối tượng thu nhập thấp và bình ổn thị trường bất động sản.
3.7. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo 21
Triển khai hiệu quả các giải pháp chuyển đổi số ngành Giáo dục.
Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch lao động trong nông nghiệp giảm còn dưới 41,8% so với tổng số lao động. Tuyển sinh, đào tạo nghề đạt 15.000 học viên ở các cấp trình độ, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2024 đạt 77,2%, trong đó, qua đào tạo nghề đạt 55,6%.
Thúc đẩy hoạt động đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp và tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
3.8. Phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế
Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, chú trọng phát triển con người Đồng Tháp nghĩa tình, năng động, sáng tạo, phát triển toàn diện theo quan điểm, mục tiêu của Tỉnh uỷ đã đề ra. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc và mang bản sắc, đặc trưng Đồng Tháp, các di sản thiên nhiên và văn hoá – lịch sử, hệ thống đình làng, nhà cổ và lễ hội gắn với phát triển du lịch.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và công tác gia đình.
Năm 2024, phấn đấu toàn tỉnh có 10,2 bác sĩ trên một vạn dân; 29,7 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,89%.
Năm 2024, giải quyết việc làm cho 30.000 lao động, trong đó, có ít nhất 1.500 lao đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, cải thiện mức sống của người dân, nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới.
Năm 2024, phấn đấu giảm 0,4% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 (đến cuối năm 2024 còn 1,37% hộ nghèo).
3.9. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh
Tăng cường công tác quản lý khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, nhất là quản lý, sử dụng đất đai, cát, nguồn nước.
Mục tiêu năm 2024, tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt mức 94%, tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt 96%.
Cải thiện chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI). Nâng cao khả năng dự báo và chủ động trong thích ứng với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn. Thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, giảm lượng phát thải khí nhà kính. Bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ các hệ sinh thái vùng đất ngập nước, khu di tích lịch sử, khu bảo tồn thiên nhiên; chủ động ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với tài nguyên thiên nhiên.
3.10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phấn đấu xếp trong “nhóm B” cả nước về Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX).
Tiếp tục phát huy vai trò Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 trong tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Khuyến khích phát triển các mô hình mới, cách làm hay. Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với các thủ tục hành chính đủ điều kiện.
3.11. Tăng cường phòng, chống tội phạm tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung triển khai Đề án chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ, thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực bưu chính. Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống, phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan Đảng và chính quyền các cấp.
Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông hiện đại, đồng bộ. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đẩy mạnh sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành.
Phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội.
3.12. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
Bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, thực hiện tốt công tác phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm ma túy, kiềm chế, kéo giảm vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên.
Thực hiện Đề án đối ngoại giữa tỉnh Đồng Tháp với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2021 – 2025; trong đó, tăng cường quan hệ hữu nghị cấp địa phương theo chiều sâu đối với các nội dung hợp tác với chính quyền các tỉnh Prây-veng, Ban-tây Miên-chay, Pô-sát (Vương quốc Campuchia) và tỉnh Salavan, Champasak (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào).
Tiếp tục duy trì hiệu quả các thỏa thuận hợp tác trên các lĩnh vực, nhất là quản lý, bảo vệ biên giới, phòng chống tội phạm./.
Trung Oanh